ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU LUẬT TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN NĂM 2014 > CÔNG TY LUẬT HỢP DANH VIỆT NAM

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU LUẬT TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN NĂM 2014

BỘ TƯ PHÁP

VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

VIỆN KHOA HỌC XÉT XỬ

 

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU

LUẬT TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN NĂM 2014

 

Ngày 24 tháng  11 năm 2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật tổ chức VKSND năm 2014). Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố ngày 04 tháng 12 năm 2014 và Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2015.

 

I. Sự cần thiết sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức VKSND năm 2002

1. Qua hơn 10 năm thi hành Luật tổ chức VKSND năm 2002, Pháp lệnh Kiểm sát viên VKSND, Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự năm 2002, VKSND đã khẳng định vai trò là một thiết chế hữu hiệu trong việc bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh với các loại tội phạm, trở thành chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người. Mặc dù vậy, thực tiễn thi hành Luật và các Pháp lệnh còn có một số vướng mắc, bất cập, chủ yếu là: Cơ chế bảo đảm cho VKSND thực hiện quyền hạn, trách nhiệm chưa đầy đủ và hiệu quả; Chế độ pháp lý của Kiểm sát viên chưa thực sự phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn; Chế độ, chính sách bảo đảm hoạt động của VKSND chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng; Kỹ thuật lập pháp đã có phần lạc hậu so với yêu cầu hiện nay…

2. Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6, đã có những nội dung mới quan trọng về chế định VKSND; bổ sung, làm rõ hơn những nguyên tắc mới, tiến bộ của tố tụng tư pháp liên quan trực tiếp đến hoạt động của VKSND. Những nội dung này cần phải được cụ thể hóa trong Luật tổ chức VKSND (sửa đổi).

3. Trước yêu cầu phát triển và bảo vệ đất nước trong tình hình mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, để thực hiện mục tiêu cải cách tư pháp là “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”, cần sửa đổi Luật tổ chức VKSND để tạo cơ sở pháp lý đổi mới toàn diện về: hệ thống tổ chức, các nguyên tắc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chuẩn hóa các chức danh tư pháp và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường sự giám sát bên trong và bên ngoài hệ thống, nhất là sự giám sát của cơ quan dân cử…

4. Luật tổ chức VKSND năm 2002 còn nhiều bất cập, không đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, nâng cao vai trò, vị trí của VKSND tương đồng với Viện công tố/Viện kiểm sát các nước trên thế giới; tiếp thu hợp lý kinh nghiệm quốc tế đã thừa nhận và khẳng định như: vai trò của công tố trong điều tra và kiểm soát quyền lực, bảo vệ quyền con người, tham gia vào các quan hệ phi hình sự để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, người yếu thế.

Từ những lý do nêu trên, việc ban hành Luật tổ chức VKSND năm 2014 là khách quan và cần thiết.

II. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật

Việc xây dựng Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau đây:

Một là, thể chế hóa đầy đủ, đúng đắn, toàn diện các chủ trương cải cách tư pháp của Đảng liên quan đến VKSND, thể hiện trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, Kết luận số 79-KL/TW, Kết luận số 92-KL/TW và Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

Hai là, Tổng kết lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của VKSND; bảo đảm kế thừa truyền thống, kinh nghiệm của cơ quan công tố/kiểm sát của Nhà nước ta hơn 60 năm qua; khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Hiến pháp và Luật.

Ba là, bám sát đặc điểm cụ thể về chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của nước ta, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan dân cử và nhân dân; xây dựng hệ thống VKSND tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.

Bốn là, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với các đạo luật hiện hành, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Năm là, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố/kiểm sát các nước trên thế giới và trong khu vực, phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội và truyền thống văn hóa, pháp lý của nước ta.

III. Bố cục và một số nội dung cơ bản của Luật tổ chức VKSND năm 2014

1. Bố cục

Luật tổ chức VKSND năm 2014 có kết cấu gồm 06 chương, 101 điều. Nội dung cụ thể của Luật gồm:

– Chương I: Những quy định chung, gồm có 11 điều (từ Điều 01 đến Điều 11) quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật; chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, các lĩnh vực công tác, nguyên tắc tổ chức và hoạt động; cơ chế giám sát, trách nhiệm phối hợp; ngày truyền thống, phù hiệu của VKSND.

– Chương II: Các công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSND, gồm có 28 điều (từ Điều 12 đến Điều 39), được chia thành 10 mục, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong các lĩnh vực công tác:

+ Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

+ Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự;

+ Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố;

+ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự;

+ Công tác điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân;

+ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;

+ Kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;

+ Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp;

+ Thống kê tội phạm và các công tác khác.

– Chương III: Tổ chức của VKSND, gồm có 18 điều (từ Điều 40 đến Điều 57), quy định về: hệ thống VKSND; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của VKSND các cấp; việc thành lập, giải thể VKSND.

– Chương IV: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND, gồm có 35 điều (từ Điều 58 đến Điều 92), được chia thành 04 mục, quy định chế độ pháp lý đối với các chức danh tư pháp của VKSND. Quy định những vấn đề chung về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND (các loại chức danh; trách nhiệm chung; điều động, luân chuyển, biệt phái); quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND các cấp; về tiêu chuẩn, ngạch, bậc, nhiệm kỳ, nhiệm vụ, quyền hạn, lời tuyên thệ, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên, những việc Kiểm sát viên không được làm, các Hội đồng tuyển chọn, xét tuyển, thi tuyển Kiểm sát viên; các chức danh tư pháp khác.

– Chương V: Bảo đảm hoạt động của VKSND, gồm có 07 điều (từ Điều 93 đến Điều 99), quy định các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của VKSND và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND (gồm: tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên, Điều tra viên của VKSND; kinh phí và cơ sở vật chất; tiền lương, phụ cấp; trang phục, giấy chứng minh, giấy chứng nhận; chế độ đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng, xử lý vi phạm).

– Chương VI: Điều khoản thi hành, gồm có 02 điều (Điều 100, Điều 101), quy định về hiệu lực thi hành của Luật, trách nhiệm của các cơ quan và các điều, khoản của Luật cần quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Những nội dung cơ bản của Luật tổ chức VKSND năm 2014

2.1. Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của VKSND

Thứ nhất, Luật tổ chức VKSND năm 2014 khẳng định rõ địa vị pháp lý của VKSND là thiết chế Hiến định trong bộ máy nhà nước, có chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Cụ thể, tại Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định:

“1. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.”

Luật đã làm rõ vị trí, vai trò của VKSND trong mối quan hệ phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước theo tư tưởng của Hiến pháp năm 2013. Với chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND được xác định là thiết chế kiểm soát hoạt động tư pháp, có trách nhiệm phối hợp, đồng thời, kiểm sát chặt chẽ, thường xuyên đối với cơ quan điều tra, tòa án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác trong việc thực hiện hoạt động tư pháp. Mặt khác, Luật cũng quy định rõ các cơ chế giám sát hoạt động của VKSND thông qua các thiết chế dân chủ đại diện (như Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân), thông qua dân chủ trực tiếp và các tổ chức chính trị – xã hội (khoản 1 Điều 9 và Điều 10); đồng thời, quy định cơ chế kiểm soát trở lại của cơ quan điều tra, tòa án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp đối với việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND (khoản 2 Điều 9).

Thứ hai, Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về chức năng, nhiệm vụ của VKSND, bảo đảm thống nhất trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho việc xây dựng các đạo luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của VKSND trong thời gian tới như Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự…

 Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã quy định rõ phạm vi, nội dung, mục đích của chức năng thực hành quyền công tố, khẳng định VKSND thực hành quyền công tố ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Thể chế hóa chủ trương của Nghị quyết 49-NQ/TW “tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với điều tra”, Luật đã xác định vai trò, trách nhiệm của VKSND là cơ quan quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố; có quyền trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội; quyết định truy tố hoặc không truy tố bị can.

–  Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định rõ phạm vi, nội dung, mục đích của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

– Trên cơ sở nội dung của chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã quy định rõ các lĩnh vực công tác thuộc chức năng thực hành quyền công tố, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp; làm rõ nội dung các khâu công tác thực hiện chức năng và bổ sung quy định về các công tác phục vụ thực hiện chức năng của VKSND (Chương II).

 Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã phân định các trường hợp VKSND thực hiện quyền kháng nghị hoặc quyền kiến nghị; đồng thời, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết, trả lời kháng nghị, kiến nghị của VKSND, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả khi VKSND thực hiện các quyền này trên thực tế (Điều 5).

– Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã mở rộng thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSND cả về loại tội và chủ thể thực hiện tội phạm. Theo Điều 20 của Luật, Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKSQS trung ương có thẩm quyền điều tra các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, những người khác có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.

2.2. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND

Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn nội dung nguyên tắc “tập trung thống nhất lãnh đạo trong Ngành” bằng việc làm rõ mối quan hệ giữa Viện trưởng VKSND cấp trên với Viện trưởng VKSND cấp dưới và ngược lại thông qua các quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKSND các cấp (các điều 63, 65, 66, 67, 69, 70, 71).

Đồng thời, làm rõ thêm quy định của Hiến pháp “Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân” như sau:

“Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình” (khoản 1 Điều 83).

2.3. Về tổ chức bộ máy của VKSND

Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã tạo cơ sở pháp lý để xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy Viện kiểm sát các cấp theo hướng chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu về mở rộng thẩm quyền:

– Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã thiết lập hệ thống tổ chức VKSND 04 cấp theo chủ trương cải cách tư pháp tại Nghị quyết 49-NQ/TW, Kết luận 79-KL/TW, Kết luận 92-KL/TW, gồm VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện (Điều 40). Trong đó VKSND cấp cao là cấp kiểm sát mới, có nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp cao (khoản 2 Điều 41). Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng; Các viện và tương đương. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác (Điều 44).

– Luật cũng đã kiện toàn tổ chức bộ máy ở VKSND cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu về tăng thẩm quyền nhưng vẫn bảo đảm linh hoạt, phù hợp với thực tiễn hoạt động. Theo đó, VKSND cấp huyện gồm có Văn phòng và các Phòng; những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì tổ chức các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc như hiện nay (khoản 1 Điều 48).

– Về Ủy ban kiểm sát của VKSND (các điều 43, 45, 47, 53, 55)

Bên cạnh việc tiếp tục quy định Ủy ban kiểm sát ở VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh, VKSQS trung ương, VKSQS quân khu và tương đương như hiện nay, Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã thành lập thêm Ủy ban kiểm sát ở VKSND cấp cao là cấp kiểm sát mới. Cơ cấu tổ chức của VKSND cấp cao gồm có Ủy ban kiểm sát (UBKS), Văn phòng, các viện và đơn vị tương đương.

Vai trò của Ủy ban kiểm sát trong Luật này cũng được đổi mới, Luật tổ chức VKSND năm 2014 tiếp tục quy định UBKS có quyền quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức và hoạt động của VKSND như Luật hiện hành. Riêng đối với các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự quan trọng thì Luật không giao cho Ủy ban kiểm sát quyền quyết định như hiện nay mà chỉ có vai trò tư vấn cho Viện trưởng khi Viện trưởng thấy cần thiết, bảo đảm phù hợp với quy định của các luật tố tụng về tư cách tiến hành tố tụng và nguyên tắc chịu trách nhiệm trong hoạt động tư pháp của Viện trưởng VKSND. Luật năm 2014 còn bổ sung thẩm quyền cho Ủy ban kiểm sát xét tuyển người có đủ điều kiện dự thi vào các ngạch Kiểm sát viên.

Khi quyết định những vấn đề được giao trong Luật, Ủy ban kiểm sát phải ban hành nghị quyết trên cơ sở biểu quyết của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát.

2.4. Về các chức danh tư pháp của VKSND

Chế độ pháp lý của các chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân được đổi mới căn bản, cụ thể như sau:

– Tổ chức 04 ngạch Kiểm sát viên (gồm Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp), trong đó, ngạch Kiểm sát viên cao cấp là ngạch mới, tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp tương ứng với tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên VKSND tối cao hiện nay; đa dạng hóa các ngạch Kiểm sát viên ở mỗi cấp Viện kiểm sát bảo đảm linh hoạt trong việc sử dụng, bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ giữa các cấp Viện kiểm sát, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp (các điều 76, 79).

– Quy định rõ số lượng Kiểm sát viên VKSND tối cao không quá 19 người (khoản 1 Điều 93); nâng cao tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên VKSND tối cao (Điều 80).

– Đổi mới quy định về nhiệm kỳ Kiểm sát viên, theo đó, Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm (Điều 82).

– Áp dụng hình thức thi tuyển vào các ngạch Kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp; Ủy ban kiểm sát xét tuyển để chọn người đủ điều kiện dự thi; Hội đồng thi được tổ chức ở VKSND tối cao (Điều 87). Đối với Kiểm sát viên VKSND tối cao, tiếp tục thực hiện cơ chế tuyển chọn thông qua Hội đồng tuyển chọn như hiện nay.

– Bổ sung quy định về tuyên thệ của Kiểm sát viên khi được bổ nhiệm (Điều 85), theo đó, người được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm sát viên phải tuyên thệ:

1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân;

2. Đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật;

3. Kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội;

4. Không ngừng phấn đấu, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”;

5. Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.

– Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định Kiểm tra viên là chức danh tư pháp, được bổ nhiệm để giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng. Kiểm tra viên có 03 ngạch như hiện nay (Kiểm tra viên, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp). Tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định (Điều 90).

2.5. Về các điều kiện bảo đảm hoạt động của VKSND

Quy định về bảo đảm hoạt động của VKSND có những điểm mới sau:

 Luật đã bổ sung quy định về ngày truyền thống, phù hiệu của ngành Kiểm sát. Ngày truyền thống của Viện kiểm sát nhân dân là ngày 26 tháng 7 hằng năm. Phù hiệu của Viện kiểm sát nhân dân hình tròn, nền đỏ, viền vàng, có tia chìm ly tâm; ở giữa có hình ngôi sao năm cánh nổi màu vàng; hai bên có hình bông lúa; ở dưới có hình thanh kiếm lá chắn; trên nền lá chắn có nửa bánh xe răng màu xanh thẫm và các chữ “KS” màu bạch kim; nửa dưới phù hiệu có hình dải lụa đỏ bao quanh, phía trước có dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 11);

– Giao cho Viện trưởng VKSND tối cao quyền kiến nghị Quốc hội xem xét, quyết định dự toán kinh phí hoạt động của VKSND trong trường hợp Chính phủ và VKSND tối cao không thống nhất về dự toán (khoản 2 Điều 94);

– Đổi mới cơ chế trình kinh phí hoạt động của VKSQS cho phù hợp với thực tiễn, theo đó kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương lập dự toán báo cáo Bộ Quốc phòng để đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Việc quản lý, phân bổ và sử dụng kinh phí hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách (khoản 3 Điều 94).

– Quy định những vấn đề nhà nước ưu tiên đầu tư cho ngành KSND nhằm bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp, theo đó Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị nâng cao năng lực hoạt động cho Viện kiểm sát nhân dân. Trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc của Viện kiểm sát quân sự do Chính phủ bảo đảm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (khoản 4 Điều 94);

– Quy định các chức danh tư pháp có thang, bậc lương riêng; các chế độ phụ cấp (các điều 95, 96);

– Bổ sung quy định về các chế độ, chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực của ngành Kiểm sát nhân dân (Điều 98);

– Bổ sung quy định về công tác khen thưởng, xử lý vi phạm (Điều 99).

2.6. Về kỹ thuật lập pháp

Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã đạt bước tiến mới về kỹ thuật lập pháp, đã quy định toàn diện các vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của VKSND trên cơ sở pháp điển hóa 04 văn bản Luật, Pháp lệnh hiện hành và nhiều quy định của các văn bản dưới luật, khắc phục tình trạng nhiều văn bản tản mạn, chồng chéo, trùng lặp với các luật về tố tụng, bảo đảm tính thống nhất, ổn định của hệ thống pháp luật; nâng cao hiệu lực pháp lý các quy định của pháp luật.

2.7. Về hiệu lực thi hành Luật

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015, một số điều luật sẽ có hiệu lực thi hành (Điều 40, Điều 49, các khoản 3, 4 và 5 Điều 63, Điều 74, Điều 76, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 79, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 80, khoản 1 Điều 93) để thực hiện công tác chuẩn bị về tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm hoạt động của VKSND các cấp từ ngày 01 tháng 6 năm 2015.

IV. Tổ chức thực hiện

Để triển khai thi hành Luật tổ chức VKSND năm 2014 và Nghị quyết thi hành Luật, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Kế hoạch số 110/KH-VKSTC-V9 ngày 12/12/2014, trong đó xác định rõ các nội dung công việc và tiến độ thực hiện như sau:

1. Tổ chức quán triệt và chỉ đạo triển khai thực hiện

1.1. Tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn Ngành để thông tin nhanh về nội dung, những điểm mới của Luật, Nghị quyết thi hành Luật trong ngành Kiểm sát nhân dân (hoàn thành trong tháng 12/2014).

1.2. Tổ chức Hội nghị tập huấn Luật, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trong toàn Ngành theo chương trình, kế hoạch (hoàn thành trước ngày 01/6/2015).

1.3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu chủ động tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ nội dung của Luật, Nghị quyết thi hành Luật và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi trách nhiệm của mình (hoàn thành trước ngày 01/6/2015).

2. Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật

2.1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật và Nghị quyết thi hành Luật để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Chính phủ hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; chủ động rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật, cụ thể là:

2.1.1. Các văn bản trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành:

– Nghị quyết phê chuẩn bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao kèm theo Quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Nghị quyết về việc thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

– Nghị quyết về việc phê chuẩn danh sách thành viên Ủy ban kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Nghị quyết về việc phê chuẩn danh sách Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Nghị quyết về việc bổ sung biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên, Điều tra viên và công chức, viên chức của Viện kiểm sát các cấp;

– Nghị quyết về việc quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân;

– Nghị quyết về việc quy định chế độ tiền lương và phụ cấp đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân;

– Nghị quyết về việc quy định chế độ cấp phát và sử dụng trang phục; hình thức, kích thước, màu sắc đối với phù hiệu ngành Kiểm sát nhân dân; phù hiệu, cấp hiệu của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp, của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên; giấy chứng minh Kiểm sát viên.

2.1.2. Các văn bản đề nghị Chính phủ ban hành:

– Nghị định về phụ cấp đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân;

– Nghị định về việc kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Quyết định phê duyệt bổ sung tăng cường kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.

2.1.3. Các văn bản do Viện trưởng VKSND tối cao ban hành:

– Quyết định về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

– Quy định về việc phân loại, xác định cơ cấu bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;

– Quy định về việc phân loại, xác định cơ cấu bộ máy làm việc của Viện kiếm sát nhân dân cấp huyện;

– Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Quyết định về biên chế, cơ cấu, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên và cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát cấp dưới;

– Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân và Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển;

– Quyết định về số lượng và danh sách thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiếm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu;

– Thông tư về tuyển chọn, thi tuyển Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân;

– Thông tư quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân;

– Các quyết định ban hành quy chế nghiệp vụ của Ngành; các Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Thông tư quy định về Giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên của ngành Kiểm sát nhân dân;

– Quyết định ban hành Quy chế quy định về việc quản lý, sử dụng và xử lý vi phạm về trang phục; phù hiệu, cấp hiệu; Giấy chứng minh Kiểm sát viên; Giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên;

– Thông tư về việc khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân;

– Thông tư về xử lý vi phạm trong ngành Kiểm sát nhân dân.

2.2. Rà soát các nội quy, quy chế, quy định trong Ngành để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật (thực hiện đến hết năm 2015).

2.3. Sau khi Luật có hiệu lực, Viện kiểm sát các cấp tiếp tục rà soát, xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành các nội dung quy định của Luật thuộc thẩm quyền để thực hiện đầy đủ, đúng đắn và hiệu quả.

3. Thành lập, đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân

3.1. Rà soát, đề xuất mô hình tổ chức, bộ máy làm việc của các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp, bảo đảm sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuấn bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp đi vào hoạt động đồng bộ, có hiệu quả (hoàn thành trước ngày 01/02/2015).

3.2. Tổ chức bộ máy làm việc của các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, thành lập Văn phòng, các Viện, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc; bố trí biên chế, lực lượng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức các ngạch, bảo đảm để các đơn vị này đi vào hoạt động từ ngày 01/6/2015.

3.3. Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của Cục điều tra (Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao), bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định mới của Luật (hoàn thành trước ngày 01/6/2015).

4. Về sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp, công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân

4.1. Ban cán sự Đảng và lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao rà soát, lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật để:

4.1.1. Trình Chủ tịch Nước bổ nhiệm các Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định danh sách thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4.1.2. Bổ nhiệm các Kiểm sát viên cao cấp đối với các Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày Luật có hiệu lực thi hành nhưng không được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điểm 4.1.1 nêu trên.

(Thời gian thực hiện từ ngày 01/02/2015 đến trước ngày 01/6/2015).

4.2. Rà soát các Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp hết nhiệm kỳ trước ngày 01/02/2015 để làm thủ tục bổ nhiệm lại theo quy định của Luật tổ chức VKSND năm 2002 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 (sửa đổi năm 2011) (hoàn thành trước ngày 01/02/2015).

Tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm mới Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 (sửa đổi năm 2011) đối với các trường hợp đã hoàn thành thủ tục, hồ sơ trước ngày 01/02/2015 (hoàn thành trước ngày 01/02/2015).

Tuyển chọn, bổ nhiệm mới Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 đối với các trường hợp đã hoàn thành thủ tục, hồ sơ trước ngày 01/6/2015 (sửa đổi năm 2011) (hoàn thành trước ngày 01/6/2015).

Việc tuyển chọn, bổ nhiệm mới đối với Kiểm sát viên các ngạch trước ngày 01/6/2015 theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 phải tiến hành khẩn trương, chặt chẽ, đúng tiêu chuẩn, điều kiện, bảo đảm chất lượng.

4.3. Rà soát, đánh giá đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp để bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp, kết hợp với việc thực hiện chủ trương chuyển đổi vị trí, điều động, luân chuyển, đào tạo nguồn lãnh đạo, quản lý trong toàn Ngành theo đúng chủ trương về công tác cán bộ của Đảng và quy định của Nhà nước; gắn với việc lựa chọn, bố trí nhân sự giới thiệu tham gia cấp ủy phục vụ Đại hội Đảng các cấp.

Rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các ngạch đã được bổ nhiệm trước ngày Luật có hiệu lực và các công chức, viên chức để bố trí, sắp xếp hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường, bảo đảm số lượng và chất lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định mới của Luật.

4.4. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên, Điều tra viên và công chức, viên chức của các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật.

Tăng cường biên chế, điều động công chức có chức danh tư pháp của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát địa phương cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

Tăng cường bổ sung biên chế, điều động, tiếp nhận và tuyển dụng công chức cho Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.

4.5. Thành lập Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên; chuẩn bị thi tuyển Kiểm sát viên các ngạch ngay sau khi Luật tổ chức VKSND năm 2014 có hiệu lực (thực hiện từ ngày 01/6/2015).

4.6. Xem xét, lựa chọn, bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp đối với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; bố trí tăng chỉ tiêu Kiểm sát viên trung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (thực hiện từ ngày 01/6/2015).

4.7. Nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các ngạch và các công chức, viên chức khác phù hợp với quy định của Luật (thực hiện từ ngày 01/6/2015).

5. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân

5.1. Hoàn thiện đề án đổi mới chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định về chế độ tiền lương (thang, bảng, hệ số, bậc lương), phụ cấp và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân (thực hiện từ ngày 01/6/2015 theo lộ trình).

5.2. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hiệu, cấp hiệu, trang phục đối với công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân; giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên và ban hành quy định cấp phát, quản lý, sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh, giấy chứng nhận trong ngành Kiểm sát nhân dân, bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo quy định mới của Luật (hoàn thành trong năm 2015).

5.3. Thiết kế, ban hành thống nhất mẫu hồ sơ, tài liệu, văn bản tố tụng và quản lý hành chính áp dụng trong toàn Ngành phù hợp với quy định mới của Luật (thực hiện trong năm 2015).

5.4. Rà soát, bố trí, sắp xếp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, bảo đảm các đơn vị này đi vào hoạt động từ ngày 01/6/2015 (hoàn thành trước ngày 01/6/2015).

Tiếp tục bổ sung trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của Luật.

6. Tăng cường thông tin tuyên truyền về việc triển khai và thực hiện Luật, Nghị quyết thi hành Luật

6.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Nghị quyết thi hành Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành và việc tổ chức triển khai thực hiện Luật ở trong và ngoài Ngành để tạo sự thống nhất nhận thức và hoạt động; đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật.

6.2. Mở các chuyên trang, chuyên mục, số chuyên đề… trên báo, tạp chí và các trang tin điện tử của Ngành để đăng tải nội dung của Luật, các văn bản hướng dẫn và ý kiến về việc thi hành Luật.

>>>>>> Bài viết đáng quan tâm khác: Dịch vụ tư vấn thường xuyên được cung cấp bởi Vinalaw

——————–
𝑪𝒐̂𝒏𝒈 𝒕𝒚 𝑳𝒖𝒂̣̂𝒕 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒅𝒂𝒏𝒉 𝑽𝒊𝒆̣̂𝒕 𝑵𝒂𝒎 (𝑽𝒊𝒏𝒂𝒍𝒂𝒘 𝑭𝒊𝒓𝒎)

Với slogan: “Là điểm tựa của niềm tin”

??Phương châm làm việc: “Đừng bận tâm vì các vấn đề pháp lý của Quý khách hàng chính là công việc của chúng tôi”.
??Vinalaw luôn hoạt động với tôn chỉ đề cao pháp luật, uy tín, trung thực, bảo đảm lợi ích cao nhất của khách hàng trước pháp luật.
———————–
? Call: 028.629.119.20  (Liên hệ tư vấn miễn phí)
———————–
? Số 17 Trần Khánh Dư, Phường Tân Định, Quận 1, Hồ Chí Minh.
? 𝑭𝒂𝒄𝒆𝒃𝒐𝒐𝒌: fb.com/Vinalaw.vn
? 𝑾𝒆𝒃𝒔𝒊𝒕𝒆: www.vinalaw.vn
? 𝑬𝒎𝒂𝒊𝒍: info@vinalaw.vn